CHUYÊN MỤC

Hướng dẫn về việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai!

28/09/2022
Ngày 11/6/2021, Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai đã ban hành Công văn số 892/SNV-XDCQ về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan thuộc lĩnh vực Xây dựng chính quyền. Theo đó, có nội dung hướng dẫn về Xếp lương cán bộ công chức cấp xã, cụ thể như sau:
Untitled.png
Ảnh minh họa
1. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo chức vụ hoặc xếp
lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a, b
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ; nếu sau
đó có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm; do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý
cho đi đào tạo thì có đơn đề nghị xếp lương kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đang công tác. Sau khi xem xét đơn đề nghị của cán bộ, công chức cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét xếp lương theo quy định. Hồ sơ công việc gồm có: Đơn đề nghị chuyển xếp lương của cán bộ, công chức cấp xã; Quyết định nâng lương gần nhất; Các bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ trước và sau khi đào tạo có liên quan; Phiếu đánh giá cán bộ, công chức cấp xã trong 03 năm liền kề gần nhất; Văn bản hoặc quyết định của cơ quan thẩm quyền cử đi đào tạo; Văn bản đề nghị chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo chức vụ hoặc xếp
lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a, b
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ; đã đi học
mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học; có bằng cấp phù hợp với
chức danh đảm nhiệm thì có đơn đề nghị xếp lương kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đang công tác. Sau khi xem xét đơn đề nghị của cán bộ, công chức
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét xếp lương theo quy định. Hồ sơ công việc gồm có: Đơn đề nghị chuyển xếp lương của cán bộ, công chức cấp xã; Quyết định nâng lương gần nhất; Các bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ trước và sau khi đào tạo có liên quan; Phiếu đánh giá cán bộ, công chức cấp xã trong 03 năm liền kề gần nhất; Văn bản đề nghị chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp xã.
*Lưu ý: Trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do tự túc đi học trước khi Nghị định số
34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Trường hợp đến ngày Nghị định số
34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp bằng tốt nghiệp thì
được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp;
trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp
lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành. Cán bộ, công chức cấp xã tự túc đi học sau khi Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không được xếp lương theo quy định.
3. Xếp lương đối với trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp
xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn): Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn
cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng (sau khi đã trừ
đi thời gian miễn tập sự quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2019/TT-BNV).
Riêng công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã không trừ thời gian tập sự.
Căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu ở trên, cứ sau mỗi
thời gian đủ 36 tháng, nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên thì được xếp lương lên 1 bậc lương
theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1); nếu có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng thì được xếp
lương lên 1 bậc lương của ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0). Cứ sau
mỗi thời gian đủ 24 tháng nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương lên 01 bậc lương theo
ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) theo quy định tại Điều 9a Thông tư
số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Khi thực hiện xếp lương và tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 06 tháng; nếu bị kỷ luật giáng chức, cách chức thì cứ mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 12 tháng; nếu có năm vừa không hoàn thànhnhiệm vụ vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật. Sau khi xếp lương theo quy định, nếu có hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) được xếp theo ngạch công chức loại A1, A0, B thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng tại thời điểm được tuyển dụng vào công chức cấp xã thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương đã hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu này giảm tương ứng khi công chức cấp xã được nâng bậc lương, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định hoặc khi được xếp lương vào tương ứng ngạch công chức hành chính cao hơn.
Thời gian thực hiện việc xếp lương: Sau khi có Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã, công chức cấp xã có đơn đề nghị xếp lương kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, thẩm tra đơn đề
nghị, hồ sơ kèm theo thì có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định xếp lương nếu đảm bảo đủ các điều kiện.
Hồ sơ đề nghị gồm: Đơn đề nghị chuyển xếp lương của công chức cấp xã; Sổ Bảo hiểm xã hội có ghi đầy đủ quá trình đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc của công chức và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về Bảo hiểm xã
hội theo quy định; Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã; Tờ trình của UBND cấp xã./.
(Ánh Hồng)

Other


Thông tin bản quyền

Cơ quan: huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: Thị trấn Chư Ty - Huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3846107 - Fax: (0269) 3846428 - Email:ubndducco@gialai.gov.vn
Người chịu trách nhiệm:
Lê Văn Thịnh - Chánh Văn phòng HĐND & UBND huyện Đức Cơ
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 23 tháng 5 năm 2018  của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai
handle_cert.png