MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
NHIỆM KỲ 2015 - 2020
 
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Ước thực hiện đến 2015 Chỉ tiêu Đại hội VI
I CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ      
1 Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm (tính theo giá so sánh năm 2010) % 13,15 13,3
2 Cơ cấu kinh tế      
  - Nông, lâm nghiệp % 48,6 45,08
  - Công nghiệp - TTCN - Xây dựng % 18,3 17,49
  - Thương mại - dịch vụ % 33,1 37,43
3 Thu nhập bình quân đầu người/năm (đã trừ chi phí) Triệu đồng 28,3 36,5
4  
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không kể trợ cấp, kết dư, chuyển nguồn) hằng năm
 
 - Tỷ lệ thu cân đối ngân sách bình quân hằng năm
 
%
 
4,5 4,5
3,1 3,9
5 Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc Tấn 3.493 3.662
6 Tổng diện tích cây trồng (không tính diện tích của 03 công ty cao su 72, 74, 75) ha 18.692 18.780
 
7
 
Xã đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 (kể cả 02 xã điểm)
    xã        2  
6
 
II CHỈ TIÊU VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI      
1 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,76 1,6
2 Tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm % 2,9 1,5% trở lên
3  Số lao động được giải quyết việc làm hằng năm lao động 420 400-500
4 Số lao động đã qua đào tạo %   40 - 50
5 Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh %        84,3 96
6 Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia %   Gần 100 100
7 Tỷ lệ che phủ rừng %    46,7        52
8 Y tế      
  - Số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia 8 10
  - Số bác sĩ/vạn dân Bác sĩ   6
  - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng % 21,5 <18
9 Văn hoá - giáo dục      
  - Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường % 98 98
  - Số trường đạt chuẩn quốc gia Trường 05 24
  - Tỷ lệ thôn, làng văn hoá % 60 70
  - Tỷ lệ gia đình văn hoá % 66 80
III QUỐC PHÒNG - AN NINH      
1 Tỷ lệ giao quân % 100 100
2 Diễn tập 02 cấp huyện, xã đạt loại Khá Khá
IV XÂY DỰNG ĐẢNG      
1 Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh hằng năm % 42,3 50
2 Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm. % 84,3 80
3 Tỷ lệ  kết nạp đảng viên mới hằng năm %/trên tổng số đảng viên đầu nhiệm kỳ 6 5
 
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
CỦA NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Sau 24 năm xây dựng và phát triển, Đức Cơ đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; đời sống của nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện; đội ngũ cán bộ, đảng viên có thêm kiến thức và kinh nghiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới. Đó là những thuận lợi rất cơ bản cần được phát huy mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên, Đức cơ vẫn còn là một huyện nghèo so với mặt bằng chung; sức cạnh tranh và khả năng hội nhập của nền kinh tế còn nhiều hạn chế; quốc phòng - an ninh còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định. Hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm giai đoạn cách mạng mới. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Đó là thách thức lớn đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc trong huyện phải ra sức phấn đấu, quyết tâm vượt qua.
I- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1- Phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Cơ phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh, vùng Tây Nguyên và tam giác phát triển.
2- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của huyện, nghiên cứu, vận dụng phù hợp các mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu lao động vào địa bàn; đồng thời, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng huyện phát triển toàn diện.
3- Điều chỉnh đầu tư hợp lý nhằm tạo sự phát triển hài hòa giữa các vùng, thu hẹp dần về khoảng cách và mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, biên giới. Chú trọng công tác giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
4- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tiếp tục giữ tốt quan hệ hữu nghị với huyện OZaDao, tỉnh Ratanakiri - Campuchia.
5- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trên các mặt công tác, trong đó, chú trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
II- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1-  Mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2015 - 2020
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; tạo sự đồng thuận trong xã hội; giữ vững ổn định chính trị nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; phát huy mọi nguồn lực và khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vốn có của huyện, đặc biệt là Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh để kêu gọi, thu hút đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; phấn đấu xây dựng Đức Cơ thành vùng kinh tế động lực phía Tây của tỉnh.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2015-2020
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (tính theo giá so sánh năm 2010) 13,3%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 45,08%; dịch vụ chiếm 37,43%; công nghiệp - xây dựng chiếm 17,49%. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không kể trợ cấp, kết dư, chuyển nguồn) tăng bình quân hằng năm 4,5%. Thu nhập bình quân đầu người (đã trừ chi phí) 36,5 triệu đồng/người/năm. Tổng diện tích cây trồng (không tính diện tích của các doanh nghiệp) 18.780 ha. Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc 3.662 tấn.
- Về văn hóa, xã hội, môi trường
Duy trì kết quả phổ cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở; đến năm 2020, có 24 trường đạt chuẩn quốc gia (mầm non 09 trường, tiểu học 08 trường, trung học cơ sở 07 trường). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,6%. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 18%. Phấn đấu 10/10 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và có 06 bác sĩ/vạn dân. Phấn đấu có 70% thôn, làng, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa và trên 80% gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Đến năm 2020, có 96% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia. 6 xã (kể cả 2 xã điểm) đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới. Hàng năm giải quyết việc làm từ 400 - 500 lao động và đến năm 2020 có từ 40 - 50% lao động đã qua đào tạo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1,5% trở lên. Tỷ lệ che phủ rừng 52%.
- Về quốc phòng, an ninh
Diễn tập cấp huyện, xã đạt loại khá trở lên. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao.
- Về xây dựng Đảng
Phấn đấu hàng năm có 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh; 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ; trong đó, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80%. Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hàng năm 5% so với tổng số đảng viên đầu nhiệm kỳ.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1- Về kinh tế
1.1- Về sản xuất nông - lâm nghiệp
Ổn định diện tích cây công nghiệp dài ngày, xác định đây là cây chủ lực của ngành trồng trọt trong chiến lược phát triển bền vững. Trong đó, chú ý tập trung chỉ đạo biện pháp đầu tư thâm canh, tái canh cây cà phê cho năng suất cao, chất lượng tốt. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gắn với phương pháp sản xuất sản phẩm sạch và đầu tư thiết bị để sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; có định hướng đến đầu tư công nghệ chế biến, tạo thương hiệu sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị đạt được trên một đơn vị diện tích canh tác; góp phần giải quyết được nhiều lao động nông thôn, tăng thu nhập. Huy động tốt các nguồn lực và sự đóng góp của nhân dân vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 6/10 xã đạt chuẩn về Nông thôn mới.
Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Có giải pháp khuyến khích các hộ dân phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô vừa và nhỏ; đồng thời, vận động nhân dân cải tạo đàn gia súc địa phương bằng cách đưa những giống lai có chất lượng vào chăn nuôi, tạo ra giá trị gia tăng cao hơn; phát triển mạnh đàn gia cầm thả trong vườn, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm sạch, đáp ứng cơ bản nhu cầu của người tiêu dùng.
Tập trung nhiều giải pháp quyết liệt, đồng bộ, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp và chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chỉ đạo thống kê toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp bị dân lấn chiếm, xây dựng kế hoạch khoanh nuôi, tái sinh hoặc trồng mới thay thế. Đồng thời, kiến nghị với cấp có thẩm quyền ban hành những cơ chế, chính sách, tạo điều kiện tốt nhất để người dân sống gần rừng được hưởng lợi trực tiếp từ nguồn tài nguyên rừng gắn với trách nhiệm tham gia bảo vệ rừng một cách hiệu quả nhất.
 
1.2- Về phát triển công nghiệp - xây dựng
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy lợi thế so sánh trong công nghệ chế biến và dịch vụ của một số sản phẩm chủ lực của địa phương như: Cao su, Cà phê; đồng thời, cần mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Triển khai đồng bộ biện pháp, kiên quyết đưa các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào khu sản xuất tập trung.
Trong đầu tư, tổ chức thực hiện theo Luật Đầu tư công, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện có hiệu quả theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành đến năm 2020; tập trung rà soát, huy động mọi nguồn lực trên địa bàn huyện để thực hiện tốt các mục tiêu Nghị quyết Đại hội VI đề ra. Trong đó, thứ tự ưu tiên đầu tư những công trình trọng điểm, tạo điểm nhấn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; những dự án trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Đồng thời, kiến nghị với tỉnh, Trung ương có những cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và bố trí kế hoạch vốn đầu tư đồng bộ hạ tầng cơ sở Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh theo quy hoạch đã phê duyệt, tạo cơ hội trong phát triển và giao lưu kinh tế giữa tỉnh Gia Lai với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và hạ Lào trong tam giác phát triển.
Trong tổ chức thực hiện các quy hoạch đến năm 2020, cần tuân thủ theo quy định của pháp luật; phải thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện những bất hợp lý, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.3- Về phát triển thương mại - dịch vụ                                                 
Trong lĩnh vực tài chính công, phải chấp hành nghiêm Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, từng bước tăng tỷ lệ tự cân đối Ngân sách địa phương, phấn đấu hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách phải luôn quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy tính tập trung dân chủ, công khai trong phân bổ chi ngân sách. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện xử lý những tiêu cực, lãng phí làm thất thoát ngân sách.
Tạo điều kiện để các phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng thương mại mở rộng sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, nhằm phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong  đó, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện cho vay phải đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của Chính phủ, bảo toàn nguồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng; phối hợp tốt trong hoạt động ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
 Đầu tư trang bị hệ thống một cửa điện tử cấp huyện và kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn để thực hiện tốt các dịch vụ hành chính công theo Bộ Thủ tục hành chính quy định, đáp ứng kịp thời nhu cầu của tổ chức và cá nhân có liên quan.
Khuyến khích các loại hình dịch vụ, cải tiến, nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô, đối tượng phục vụ như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vận tải, bưu chính - viễn thông, thương mại…, nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo xu thế hội nhập.
1.4- Về phát triển các thành phần kinh tế
Triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách và tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, tạo bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế tập thể; đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân, phù hợp với xây dựng nông thôn mới.
2- Về văn hoá - xã hội
2.1- Đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng giáo dục ở các cấp học và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học; tỷ lệ huy động học sinh bậc tiểu học và trung học cơ sở đạt 98%. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá ở tất cả các cấp học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, truyền thống, ý thức công dân cho học sinh; đảm bảo an ninh học đường.
Đề nghị tỉnh quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho Trường phổ thông Dân tộc nội trú, đồng thời thực hiện tốt các chính sách đối với học sinh để các em học tập tốt. Tăng cường cơ sở vật chất cho Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 40 - 50% lao động đã qua đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và các hoạt động khuyến học, khuyến tài, gắn với xây dựng xã hội học tập.
Tiếp tục đầu tư và khuyến khích ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện. Nghiên cứu áp dụng các loại cây, con giống có chất lượng cao và các mô hình sản xuất có hiệu quả vào sản xuất để nâng cao sản lượng của cây trồng trong các vùng chuyên canh, vùng sản xuất tập trung, tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
  
2.2- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân
Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám và điều trị của Trung tâm Y tế huyện; đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong huyện và hỗ trợ khám, chữa bệnh cho nhân dân các huyện lân cận của Campuchia. Chú trọng đào tạo, nâng cao y đức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ thầy thuốc. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phòng chống dịch bệnh, truyền thông về dân số - kế hoạch hóa gia đình; đảm bảo 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 18%; giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,6%; 96% hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tiếp tục xã hội hóa các hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, đối tượng chính sách. Quản lý tốt các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.3- Phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, gắn với xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở mỗi xã, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, đơn vị. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao; tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng. Coi trọng các hoạt động bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống. Xây dựng gia đình văn hóa, thôn, làng, tổ dân phố văn hóa thực sự là những điểm sáng về văn hóa ở nông thôn. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan. Chú trọng phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. Tăng cường xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng để phát triển văn hóa, thể dục thể thao. Đầu tư nâng cấp hệ thống truyền thanh từ huyện đến xã, gắn với nâng cao chất lượng chương trình truyền thanh, truyền hình địa phương để đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền.
2.4- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
Huy động các nguồn lực và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới để giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nhân dân. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thay đổi nếp nghĩ, cách làm ăn, hỗ trợ pháp lý cùng với dạy nghề, truyền nghề để các hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo; giải quyết kịp thời những trường hợp phát sinh về thiếu đất sản xuất, đất ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài huyện đến đầu tư sản xuất, kinh doanh để thu hút lao động tại chỗ vào làm việc. Đồng thời, hỗ trợ kỹ thuật, cho vay vốn ưu đãi để hộ gia đình phát triển sản xuất, tự tạo và giải quyết việc làm; phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm mới từ 400 đến 500 lao động.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, vận động quần chúng có đạo và chức sắc các tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, hoạt động đúng pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động tôn giáo trái pháp luật và lợi dụng tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.5- Bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra; có chế tài đủ mạnh, xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3- Về quốc phòng - an ninh, cải cách tư pháp và đối ngoại
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hai nhiệm vụ chiến lược “Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong tình hình mới. Không ngừng củng cố quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận chiến tranh nhân dân và xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ và các hoạt động gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc của các thế lực thù địch.
Phát huy sức mạnh toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. Kiên quyết đấu tranh không để hình thành các tổ chức phản động bên trong và không để các thế lực thù địch, bọn phản động FULRO lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo kích động, lôi kéo nhân dân phá rối an ninh, bạo loạn chính trị, vượt biên. Chủ động phát hiện, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vấn đề bức xúc ở cơ sở, không để xảy ra các “điểm nóng” về an ninh nông thôn và trật tự xã hội; thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; kiềm chế tai nạn giao thông.
Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, trọng tâm là kiện toàn đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng hoạt động khởi tố điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Chú trọng đúng mức đến các hoạt động đối ngoại với chính quyền và các lực lượng vũ trang Campuchia ở khu vực biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị. Chú trọng phối hợp bảo vệ đường biên giới, hợp tác đấu tranh phòng, chống vượt biên, xâm nhập; các loại tội phạm xuyên quốc gia... để thúc đẩy giao lưu thương mại thông qua Khu kinh tế Cửa khẩu Lệ Thanh.
 
4- Về xây dựng hệ thống chính trị
4.1- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Về giáo dục chính trị, tư tưởng
Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên; tiếp tục việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phải làm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức được tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa và xu thế phát triển tất yếu của thời đại; thấm nhuần và kiên định mục tiêu “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”, kiên định Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng của Đảng theo định hướng tăng cường tính thuyết phục, hướng về cơ sở, phù hợp với từng đối tượng; kết hợp thông tin hai chiều, đặc biệt là thông tin từ cơ sở để nắm bắt kịp thời tư tưởng, tâm trạng xã hội, có giải pháp định hướng tuyên truyền, thông tin nhanh chóng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền.
 - Về công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ theo hướng sinh hoạt chuyên đề gắn với đặc điểm, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục đảng viên có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, tính tiền phong gương mẫu để quần chúng nhân dân học tập, noi theo. Tăng cường phát triển đảng viên, trong đó chú ý phát triển đảng viên trong lực lượng dân quân, công an viên, đoàn viên, hội viên, người dân tộc thiểu số... Lãnh đạo công tác đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên đảm bảo chất lượng.
Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Lựa chọn, bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có phẩm chất đạo đức và năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, góp phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh. 
Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trước hết là đội ngũ cán bộ xã, thôn.
- Về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng
Thường xuyên đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; trong đó, chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng về phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và việc chấp hành Điều lệ Đảng. Cần kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra của chính quyền và việc giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân.
Kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ủy ban kiểm tra các cấp; đồng thời, tăng cường nắm tình hình hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên, nhằm phát hiện kịp thời dấu hiệu vi phạm. Kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.
- Về công tác dân vận của Đảng
Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng về công tác dân vận trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của công tác dân vận. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân vận ở các cấp trong huyện. Tăng cường bám cơ sở, bám dân, giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác kết nghĩa giữa các thôn làng người kinh với các thôn làng người dân tộc thiểu số; các phong trào thi đua, các cuộc vận động nhân dân, nhất là phong trào thi đua "Dân vận khéo" và cuộc vận động "làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm".
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Ban hành nghị quyết, chỉ thị, kết luận và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo phải ngắn gọn, sát thực, khả thi, trong đó hết sức chú ý đến nguồn lực thực hiện. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn với tăng cường lãnh đạo tập thể, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, gắn với thực hiện có hiệu quả công nghệ thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc theo hướng khoa học, thực tế, dân chủ, gần dân.
4.2- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, hiệu quả hoạt động của chính quyền
Tập trung xây dựng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính quyền với Mặt trận và các tổ chức.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; đồng thời, thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền cấp xã, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân cấp.
 
4.3- Phát huy dân chủ, nâng cao vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể theo hướng sát cơ sở, khắc phục dần tình trạng hành chính. Tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động nhân dân, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới. Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên. Tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng khối đoàn kết, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, chống tham nhũng, lãng phí; tham gia giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư. Thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng nòng cốt, người có uy tín, tiêu biểu, để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân.  
Phát huy chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đồng thời, thực hiện tốt việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền theo Quyết định 217-QĐ/TW và Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị. Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức của Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở. Tăng cường công tác tập hợp đoàn viên, hội viên vào tổ chức. Tập trung xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc nhằm tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện, xây dựng huyện nhà giàu về kinh tế, ổn định về chính trị - xã hội, vững mạnh về quốc phòng, an ninh.
 

* Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện một số chương trình trọng tâm sau đây:
(1)- Tăng cường công tác xây dựng Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ ở cơ sở.
(2)- Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc nâng cấp huyện Đức Cơ thành đô thị loại IV.
(3)- Giữ vững, ổn định an ninh chính trị, an ninh biên giới, an ninh nông thôn, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và bọn phản động FULRO.
(4)- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai xây dựng Khu di tích lịch sử chiến thắng Đồi Chư Ty. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ đạo thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
 

 

Other


Thông tin bản quyền

Cơ quan: huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: Thị trấn Chư Ty - Huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3846107 - Fax: (0269) 3846428 - Email:ubndducco@gialai.gov.vn
Người chịu trách nhiệm:
Lê Văn Thịnh - Chánh Văn phòng HĐND & UBND huyện Đức Cơ
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 23 tháng 5 năm 2018  của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai
handle_cert.png